秋日寄興
西風纔到不歸人
頓覺寒威已十分
故國山河看落日
他鄕身世托浮雲
忽驚老境今朝是
何處秋聲昨夜聞
自哂白頭欠收入
滿庭黄葉落紛紛
阮攸
西風纔到不歸人
頓覺寒威已十分
故國山河看落日
他鄕身世托浮雲
忽驚老境今朝是
何處秋聲昨夜聞
自哂白頭欠收入
滿庭黄葉落紛紛
阮攸
Phiên âm: Thu nhật kí hứng
Tây phong tài đáo bất quy nhân
Đốn giác hàn uy dĩ thập phần
Cố quốc sơn hà khan lạc nhật
Tha hương thân thế thác phù vân
Hốt kinh lão cảnh kim triêu thị
Hà xứ thu thanh tạc dạ văn
Tự sẩn bạch đầu khiếm thu nhập
Mãn đình hoàng diệp lạc phân phân
Nguyễn Du
Dịch nghĩa: Ngày thu chép hứng
Gió tây mới đến cùng người không về nhà được
Mà đã thấy khí lạnh mười phần ghê gớm
Non sông nước cũ trông bóng chiều tà
Thân thế chốn tha hương gởi cho đám mây nổi
Sáng hôm nay chợt thấy cảnh già mà kinh
Đêm qua nghe tiếng thu ở nơi nào nổi dậy
Cười mình đầu đã bạc mà thiếu tài thu xếp
Đầy sân lá vàng rụng bời bời
Tây phong tài đáo bất quy nhân
Đốn giác hàn uy dĩ thập phần
Cố quốc sơn hà khan lạc nhật
Tha hương thân thế thác phù vân
Hốt kinh lão cảnh kim triêu thị
Hà xứ thu thanh tạc dạ văn
Tự sẩn bạch đầu khiếm thu nhập
Mãn đình hoàng diệp lạc phân phân
Nguyễn Du
Dịch nghĩa: Ngày thu chép hứng
Gió tây mới đến cùng người không về nhà được
Mà đã thấy khí lạnh mười phần ghê gớm
Non sông nước cũ trông bóng chiều tà
Thân thế chốn tha hương gởi cho đám mây nổi
Sáng hôm nay chợt thấy cảnh già mà kinh
Đêm qua nghe tiếng thu ở nơi nào nổi dậy
Cười mình đầu đã bạc mà thiếu tài thu xếp
Đầy sân lá vàng rụng bời bời
Dịch thơ: Ngày thu chép hứng
Gió tây mới thoảng khách xa đường,
Khí lạnh đìu hiu đã thấm xương.
Chiều nhuộm núi sông tình cố quốc,
Mây vần thân thế bóng tha hương.
Vừa nghiêng tai lắng thu lên tiếng,
Bỗng giật mình trông tóc trắng gương.
Ngán nỗi già đời không biết liệu,
Đầy sân nượp nượp lá bay sương.
Quách Tấn dịch
(Tố Như thi, An tiêm tái bản, 1995, France)
NHẬT KÝ NGÀY THU (Phóng dệt
Bongtaduong)
Ngọn
gió tây về nhớ cố hương
Lạnh
lùng giá rét thấu vào xương
Non
sông nhuộm đẫm niềm vong thổ
Mây
nước trào vun nỗi đoạn trường
Bình
minh thoắt đến chiều ngao ngán
Đêm
tối mang về gió vấn vương
Tóc
bạc tự cười mình vô dụng
Sân
phơi lá rụng kiếp vô thường