黃鶴樓
昔人已乘黃鶴去,
此地空餘黃鶴樓。
黃鶴一去不復返,
白雲千載空悠悠。
晴川歷歷漢陽樹,
芳草萋萋鸚鵡洲。
日暮鄉關何處是,
煙波江上使人愁。
Phiên âm Hán-Việt
Hoàng Hạc Lâu
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc
khứ,
Thử địa không dư Hoàng Hạc Lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải không du du.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị,
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
Thôi Hiệu
Dịch nghĩa
Lầu Hoàng
Hạc
Người xưa đã
cưỡi hạc vàng bay đi,
Nơi đây chỉ
còn lại lầu Hoàng Hạc
Hạc vàng một
khi bay đi đã không trở lại
Mây trắng
ngàn năm vẫn phiêu diêu trên không
Mặt sông lúc
trời tạnh, phản chiếu cây cối Hán Dương rõ mồn một
Cỏ thơm trên
bãi Anh Vũ mơn mởn xanh tươi
Trời về
chiều tối, tự hỏi quê nhà nơi đâu?
Trên sông khói tỏa, sóng gợn, khiến
buồn lòng người!
Bản dịch của Ngô Tất Tố
Người xưa
cưỡi hạc đã cao bay
Lầu hạc còn
suông với chốn này
Một vắng hạc
vàng xa lánh hẳn
Nghìn năm
mây bạc vẩn vơ bay
Vàng gieo
bến Hán, ngàn cây hửng
Xanh ngát
châu Anh, lớp cỏ dầy
Hoàng hôn về
đó quê đâu tá?
Khói sóng
trên sông não dạ người.
LẦU HOÀNG HẠC (Phóng dệt Bongtaduong)
Người
xưa cách biệt đã xa rồi
Lầu
hạc trơ vàng giữa núi khơi
Chim
đã bay đi nào luyến nhớ
Mây
còn trụ lại vẫn êm trôi
Hán
Dương bóng vẽ cây xanh tạc
Anh
Vũ hình in cỏ biếc bồi
Chiều
xuống hỏi mình đâu cố quận!
Sông
buồn khói tỏa dạ khôn vơi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét